Chuyên mục
Nông sản

Thị trường xuất khẩu sen – sản phẩm vải lụa sen, hạt sen, trà sen, lá sen

Việt Nam đang nổi lên là một quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong thị trường xuất khẩu sen – nổi bật là hạt sen, trà/lá sen và vải lụa sen. Với hơn 3.000 ha diện tích trồng sen tập trung tại Đồng Tháp, Hưng Yên, Hà Nam, Huế…

Việt Nam đang nổi lên là một quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong thị trường xuất khẩu sen – nổi bật là hạt sen, trà/lá sen và vải lụa sen. Với hơn 3.000 ha diện tích trồng sen tập trung tại Đồng Tháp, Hưng Yên, Hà Nam, Huế…, vùng Đồng Tháp chiếm khoảng 1.800 ha, trong đó Tháp Mười đảm nhiệm hơn 30% tổng diện tích, sản lượng sen cung ứng loại nguyên liệu xuất khẩu cao cấp.

Xuất khẩu hạt sen từ Việt Nam đã tăng trưởng mạnh với trị giá đạt 23,7 triệu USD năm 2022, chiếm khoảng gần 2% thị phần toàn cầu; các đối tác chính gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và Malaysia. Trà sen Việt Nam – đặc biệt loại trà ướp hoa sen Tây Hồ – cũng được đánh giá cao nhờ kỹ thuật truyền thống kết hợp với chất lượng trà xanh từ Thái Nguyên, Hà Giang.

Về vải lụa sen, dù còn nhỏ lẻ và thủ công, nhưng Việt Nam đang bắt đầu phát triển thành ngành thủ công độc đáo song song với Myanmar và Campuchia. Nghành sen hiện được đẩy mạnh theo mô hình OCOP, tạo ra hơn 59 sản phẩm sen đạt chứng nhận và hướng tới 1.400 ha sản xuất sen theo tiêu chuẩn hữu cơ vào năm 2025.

Quy mô và xu hướng thị trường

Sản phẩmQuy mô thị trường toàn cầu & triển vọngVai trò của Việt Nam
Hạt senNghiên cứu thị trường của DataHorizzon Research ước tính quy mô thị trường hạt sen toàn cầu năm 2024 khoảng 450 triệu USD và dự báo đạt 790 triệu USD vào năm 2033 (tăng trưởng CAGR ~6,3 %). Một phân khúc ngách là hạt sen hữu cơ có giá trị khoảng 486,2 triệu USD vào 2024 và có thể đạt 1 tỷ USD vào 2033 (CAGR ~8,7 %). Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực sản xuất và tiêu thụ lớn nhất; Ấn Độ và Trung Quốc là các nhà sản xuất, xuất khẩu chủ lực.Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu hạt sen lớn nhất nhờ vùng trồng rộng và công nghệ chế biến. Theo thống kê của Mekong International (2024), năm 2023 Việt Nam xuất khẩu khoảng 4.500 tấn hạt sen sấy khô, thu ~38 triệu USD; Trung Quốc chiếm 45 % sản lượng xuất khẩu, tiếp đến là Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Úc. Giá xuất khẩu bình quân dao động 7 – 10 USD/kg và dự báo năm 2025 sản lượng có thể đạt 6.200 tấn với doanh thu 55 triệu USD, tức tốc độ tăng trưởng 8–10 %/năm. Việt Nam chiếm vị thế nhờ sản phẩm đa dạng (hạt sen sấy, rang, hút chân không, bột sen), tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và mức giá cạnh tranh.
Trà/ lá senThị trường trà lá sen (dùng lá sen làm trà thảo dược) được ước tính 483,4 triệu USD năm 2024 và dự báo đạt 927,3 triệu USD vào 2033 (CAGR ~6,8 %). Thị trường phát triển nhờ xu hướng sử dụng đồ uống tự nhiên, có lợi cho sức khỏe, tập trung ở châu Á; Bắc Mỹ và châu Âu bắt đầu gia tăng nhu cầu.Việt Nam sản xuất trà lá sen quy mô vừa và xuất khẩu cùng các loại trà thảo dược khác. Do thiếu thống kê riêng nên thị phần chưa rõ, song Việt Nam có lợi thế nhờ truyền thống uống trà sen và nguồn nguyên liệu dồi dào từ các vùng trồng sen lớn như Đồng Tháp, Hà Nam, Huế.
Vải lụa senThị trường vải tơ sen (lotus fiber textile) còn rất nhỏ nhưng tăng nhanh. Theo báo cáo Research Nester, quy mô thị trường sợi sen năm 2024 khoảng 62,4 triệu USD và có thể đạt 173,6 triệu USD vào 2033 (CAGR ~12,1 %). Sợi sen được đánh giá là vật liệu bền vững cao cấp, giá bán đắt vì sản xuất thủ công và tốn nguyên liệu. Thị trường tập trung tại Myanmar, Campuchia, Việt Nam và Ấn Độ.Lụa sen Việt Nam hiện sản xuất ở quy mô thủ công, chủ yếu do nghệ nhân Phan Thị Thuận ở Hà Nội và một số doanh nghiệp nhỏ ở Đồng Tháp/Huế. Một khăn lụa nhỏ cần sợi kéo từ khoảng 9.200 cuống sen và mất khoảng hai tháng để dệt, nên giá bán cao hơn >10 lần so với lụa tơ tằm. Vì sản lượng ít nên chủ yếu phục vụ thị trường cao cấp và du lịch; xuất khẩu lượng nhỏ sang châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ.

Xu hướng chung

  • Sức khỏe & bền vững: Các sản phẩm từ sen được hưởng lợi từ xu hướng dùng thực phẩm, đồ uống tự nhiên và vật liệu thân thiện môi trường. Hạt sen, lá sen được coi là thực phẩm bổ dưỡng; sợi sen được quảng bá như một loại “lụa thuần chay”. Điều này tạo cơ hội cho Việt Nam khi nhu cầu các thị trường phát triển tăng.
  • Đa dạng hóa sản phẩm: Ngoài hạt sen sấy truyền thống, doanh nghiệp Việt phát triển hạt sen rang, hút chân không, sấy giòn, bột sen; trà sen hòa tan; sản phẩm kết hợp du lịch; mỹ phẩm từ hạt và lá sen. Sự đa dạng giúp mở rộng thị trường và đáp ứng các phân khúc khác nhau[4].

Đối tác thương mại lớn của Việt Nam

  1. Trung Quốc – là khách hàng lớn nhất của hạt sen Việt Nam, chiếm ~45 % lượng xuất khẩu[3]. Trung Quốc có nhu cầu cao vì hạt sen là nguyên liệu cho các món ăn và thuốc cổ truyền.
  2. Hàn Quốc & Nhật Bản – nhập khẩu hạt sen, trà sen và cả sen đông lạnh. Năm 2024, Đồng Tháp lần đầu xuất 15 tấn củ sen đông lạnh sang Nhật Bản và dự kiến xuất thêm 8 container (tổng giá trị ~7 tỷ đồng)[8]. Hàn Quốc thường mua hạt sen sấy để chế biến món ăn và trà.
  3. Hoa Kỳ & Australia – là thị trường tiềm năng cho hạt sen và trà thảo dược do cộng đồng gốc Á và xu hướng ăn uống lành mạnh; đây là hai trong năm thị trường nhập khẩu hạt sen lớn nhất của Việt Nam[3].
  4. Thị trường châu Âu (EU) – với Hiệp định Thương mại Tự do EVFTA, sản phẩm nông sản Việt Nam được giảm thuế. Hạt sen sấy, trà sen và lụa sen cao cấp có cơ hội thâm nhập nhưng đòi hỏi chứng nhận hữu cơ, tiêu chuẩn chất lượng và truy xuất nguồn gốc.

Vùng nguyên liệu sen phổ biến tại Việt Nam

VùngDiện tích & sản lượngĐặc điểm
Đồng Tháp (ĐBSCL)Tỉnh Đồng Tháp được coi là thủ phủ sen Việt Nam. Theo báo cáo của tỉnh năm 2024, Đồng Tháp có hơn 1.800 ha diện tích sen, trong đó 100 ha sen hữu cơ, sản lượng >1.500 tấn/năm. Huyện Tháp Mười chiếm >30 % diện tích. Tỉnh có >40 cơ sở chế biến sản phẩm sen; mục tiêu tới 2025 đạt 1.000 ha sen hữu cơ.Vùng này trồng sen trên đất ruộng lúa chuyển đổi. Sen được khai thác toàn bộ từ củ, hạt, lá, hoa đến ngó và gương; phát triển du lịch trải nghiệm (lễ hội sen Đồng Tháp) và sản phẩm sâu chế. Đây là nguồn nguyên liệu chính cho hạt sen xuất khẩu và củ sen đông lạnh.
Hà Nam – Nam Định (ĐBSH)Các tỉnh đồng bằng sông Hồng có diện tích sen nhỏ nhưng tập trung trên đất lúa kém hiệu quả. Tại huyện Duy Tiên (Hà Nam), tổng diện tích sen lên đến 28 ha, là vùng sen lớn nhất miền Bắc. Nông dân cho biết lợi nhuận từ sen cao hơn trồng lúa 5–7 lần. Một hộ gia đình với 36.000 m² (3,6 ha) sen thu hoạch khoảng 100 kg hạt sen mỗi vụ; mỗi người có thể tách 40 kg hạt sen khỏi gương mỗi ngày.Hạt sen Hà Nam nổi tiếng thơm bùi, chủ yếu cung cấp cho thị trường phía Bắc và chế biến tại chỗ. Đây là vùng nguyên liệu bổ sung cho xuất khẩu, đồng thời cung cấp hoa và lá sen tươi để ướp trà sen.
Huế & Quảng Trị (miền Trung)Đồng bằng sông Hương – phá Tam Giang có nhiều đầm sen. Huế nổi tiếng với trà sen ướp trong hoa sen tươi truyền thống, phục vụ du lịch và xuất khẩu hạng sang. Diện tích sen nhỏ hơn Đồng Tháp nhưng giá trị kinh tế cao nhờ du lịch, ẩm thực và sản phẩm thủ công như nón lá, lụa sen.
Lâm Đồng & một số tỉnh Tây NguyênVùng cao nguyên trồng sen trên hồ tự nhiên và làm nguyên liệu cho ẩm thực và du lịch. Lâm Đồng còn có ngành tơ lụa tơ tằm, và một số doanh nghiệp thử nghiệm kết hợp sợi sen với tơ tằm.

Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong xuất khẩu sen

Đối thủLý do cạnh tranh
Ấn Độ & Trung QuốcLà hai nước sản xuất hạt sen lớn nhất thế giới. Trung Quốc vừa là thị trường nhập khẩu vừa là đối thủ cạnh tranh khi xuất khẩu hạt sen giá rẻ sang các nước khác. Ấn Độ có diện tích trồng sen rộng và lợi thế về giá nhờ chi phí sản xuất thấp.
Myanmar & CampuchiaCác quốc gia này cùng với Việt Nam là những nơi hiếm hoi sản xuất lụa sen. Lụa sen Myanmar nổi tiếng từ hồ Inle, có thị phần xuất khẩu sang Nhật Bản, châu Âu. Campuchia cũng khai thác sợi sen để dệt vải lưu niệm.
Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật BảnNhững nước này vừa là khách hàng vừa có ngành chế biến hạt sen, trà sen. Hàn Quốc có nhu cầu cao về hạt sen làm thực phẩm chức năng và cũng trồng sen trong nước; Thái Lan sản xuất trà sen và gương sen sấy cho du lịch; Nhật Bản nhập khẩu củ sen (rengkon) từ Trung Quốc và Việt Nam nhưng đồng thời tự trồng và xuất khẩu sang khu vực Đông Á.

Nhận định và khuyến nghị

  • Tận dụng các hiệp định thương mại: EVFTA, CPTPP giúp sản phẩm sen Việt Nam có cơ hội giảm thuế vào các thị trường lớn như EU, Canada, Nhật Bản. Doanh nghiệp cần đầu tư vào chứng nhận hữu cơ, tiêu chuẩn HACCP/ISO, truy xuất nguồn gốc để đáp ứng yêu cầu nhập khẩu.
  • Phát triển vùng nguyên liệu bền vững: Việt Nam nên mở rộng diện tích sen hữu cơ ở Đồng Tháp, Hà Nam và xây dựng liên kết với nông dân, đảm bảo nguồn cung ổn định cho xuất khẩu. Cần đầu tư công nghệ chế biến sau thu hoạch và lưu trữ nhằm giảm thất thoát, đáp ứng nhu cầu quanh năm.
  • Đa dạng hóa sản phẩm & thị trường: Ngoài hạt sen sấy, trà sen, Việt Nam có thể phát triển sản phẩm chế biến sâu như snack hạt sen rang vị, bột sen bổ sung dinh dưỡng, dược phẩm từ lá sen. Với lụa sen, cần kết hợp với ngành thời trang cao cấp để tạo giá trị gia tăng cao và thu hút du khách.
  • Cạnh tranh bằng chất lượng: Đối thủ như Ấn Độ, Trung Quốc có lợi thế chi phí thấp, vì vậy Việt Nam nên tập trung vào chất lượng, an toàn thực phẩm, và câu chuyện văn hóa để tạo sự khác biệt.

Nguồn tham khảo

Bởi William D. Cao

William D. Cao sẽ đồng hành cùng bạn trong hành trình xuất khẩu. Khám phá các hướng dẫn chuyên sâu, checklist thực tiễn và mẹo xuất nhập khẩu được thiết kế riêng cho doanh nghiệp Việt.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Exit mobile version